Vạt mạch xuyên là gì? Các công bố khoa học về Vạt mạch xuyên

Vạt mạch xuyên là loại vạt mô được nuôi bởi các nhánh mạch xuyên qua cơ hoặc vách liên cơ, không mang theo cơ, giúp bảo tồn chức năng tối đa. Kỹ thuật này cho phép lấy mô da-mỡ có mạch máu riêng biệt để tái tạo hiệu quả mà ít gây biến chứng tại vùng cho vạt.

Định nghĩa vạt mạch xuyên

Vạt mạch xuyên là loại vạt mô trong phẫu thuật tái tạo được nuôi dưỡng bởi các nhánh động mạch xuyên nhỏ đi từ mạch chính qua cơ hoặc vách liên cơ để tới lớp da và mô dưới da mà không mang theo phần cơ. Đây là một bước tiến quan trọng của vi phẫu hiện đại, được phát triển nhằm giảm thiểu tổn thương mô và chức năng cơ khi cần tạo vạt lớn để che phủ khuyết hổng. Vạt mạch xuyên được xem là thế hệ sau của các vạt da cơ cổ điển như vạt TRAM hoặc vạt cơ lưng rộng.

Điểm đặc biệt của vạt mạch xuyên là giữ lại toàn bộ khối cơ tại vùng cho vạt, chỉ lấy lớp da, mỡ dưới da và hệ mạch xuyên liên quan. Điều này giúp bảo tồn tối đa chức năng vận động, làm giảm đau hậu phẫu, rút ngắn thời gian phục hồi và cải thiện tính thẩm mỹ. Kỹ thuật này phụ thuộc vào khả năng vi phẫu bóc tách chính xác các mạch xuyên với đường kính nhỏ, thường dao động từ 0.5mm0.5 \, mm đến 1.5mm1.5 \, mm.

Vạt mạch xuyên có thể được sử dụng dưới dạng vạt quay tại chỗ (pedicled) hoặc vạt vi phẫu tự do (free flap). Trong cả hai trường hợp, việc lập bản đồ mạch xuyên trước mổ đóng vai trò then chốt. Nhờ tính linh hoạt cao, loại vạt này đã trở thành lựa chọn hàng đầu trong các ca tái tạo ngực, chi thể, vùng đầu – cổ và tầng sinh môn, đặc biệt với các bệnh nhân trẻ, hoạt động nhiều, hoặc yêu cầu cao về mặt thẩm mỹ.

Các loại vạt mạch xuyên phổ biến

Vạt mạch xuyên được phân loại theo động mạch nuôi chính và vị trí giải phẫu của vùng cho vạt. Mỗi loại vạt có đặc điểm hình thái, lượng mô, độ dài cuống mạch và độ khó trong bóc tách khác nhau. Một số loại phổ biến và ứng dụng đặc trưng được trình bày dưới đây:

Tên vạt Vùng cho vạt Động mạch nuôi Ứng dụng chính
DIEP Thành bụng dưới Thượng vị dưới sâu Tái tạo vú sau cắt bỏ
ALT Đùi trước ngoài Đùi sâu Tái tạo chi thể, đầu – cổ
SGAP/IGAP Mông Mông trên/mông dưới Thay thế DIEP khi vùng bụng không dùng được
TDAP Lưng bên Ngực lưng Tái tạo ngực, thành ngực

Danh sách các loại vạt theo vùng cơ thể:

  • Bụng: DIEP, SIEA
  • Đùi: ALT, PAP (posterior thigh)
  • Mông: SGAP, IGAP
  • Lưng: TDAP
  • Ngực trước: ICAP (intercostal artery perforator)

Việc lựa chọn loại vạt phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khối lượng mô cần thiết, tình trạng mạch máu của bệnh nhân, tiền sử phẫu thuật vùng cho vạt, cũng như kinh nghiệm của nhóm phẫu thuật. Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ kết hợp nhiều loại vạt để đạt được kết quả tối ưu.

Đặc điểm giải phẫu của mạch xuyên

Mạch xuyên là các nhánh nhỏ xuất phát từ động mạch chính (như động mạch đùi sâu, thượng vị dưới sâu, hoặc ngực lưng), đi xuyên qua các lớp cơ hoặc giữa các vách liên cơ để đến lớp mỡ dưới da và da. Tùy theo đường đi, mạch xuyên được phân thành 3 nhóm chính:

  1. Mạch xuyên cơ (musculocutaneous perforators): xuyên qua cơ, thường gặp ở DIEP.
  2. Mạch xuyên vách (septocutaneous perforators): đi theo vách liên cơ, dễ bóc tách hơn.
  3. Mạch xuyên hỗn hợp: vừa xuyên cơ, vừa theo vách.

Đường kính trung bình của mạch xuyên có thể đủ lớn để thực hiện nối mạch bằng vi phẫu. Tuy nhiên, số lượng và vị trí của mạch xuyên có sự biến thiên đáng kể giữa các cá nhân, dẫn đến yêu cầu cần phải lập bản đồ mạch máu chi tiết trước phẫu thuật, sử dụng Doppler, chụp CT mạch máu (CTA), hoặc siêu âm nội mạch.

Bảng mô tả đặc điểm mạch xuyên của một số vạt:

Vạt Loại mạch xuyên Đường kính trung bình Số lượng mạch chính
DIEP Musculocutaneous 1.0 – 1.5 mm 1–3
ALT Septocutaneous / Mixed 0.8 – 1.2 mm 2–4
TDAP Septocutaneous 0.5 – 1.0 mm 1–2

Ưu điểm của vạt mạch xuyên

Vạt mạch xuyên được lựa chọn phổ biến trong tái tạo mô mềm vì những lợi ích vượt trội so với vạt cơ hoặc vạt da-cơ truyền thống. Lợi ích nổi bật nhất là khả năng bảo tồn chức năng vận động, nhờ không lấy kèm cơ. Điều này đặc biệt quan trọng trong các vùng có chức năng phức tạp như đùi, lưng, thành bụng hoặc chi dưới. Bệnh nhân hồi phục nhanh hơn, ít biến chứng, giảm đau sau mổ và hạn chế thoát vị vùng lấy vạt.

Các ưu điểm chính:

  • Không gây mất cơ lực do bảo tồn khối cơ nguyên vẹn.
  • Ít gây biến dạng thẩm mỹ vùng cho vạt.
  • Có thể thiết kế nhiều dạng vạt linh hoạt: mỏng, dày, dài, hoặc nhiều thùy.
  • Phù hợp cho cả các ca tái tạo lớn hoặc thẩm mỹ tinh tế (như ngực, mặt, bàn tay).

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng vạt DIEP có tỷ lệ biến chứng tại vùng lấy vạt thấp hơn vạt TRAM (có lấy cơ), đồng thời cải thiện chất lượng sống sau phẫu thuật. Theo một báo cáo của Archives of Plastic Surgery, bệnh nhân sử dụng vạt mạch xuyên có thời gian nằm viện trung bình ngắn hơn 2–3 ngày so với các phương pháp cổ điển.

Hạn chế và thách thức kỹ thuật

Dù mang lại nhiều lợi ích, vạt mạch xuyên vẫn đối mặt với một số hạn chế kỹ thuật đáng kể. Khó khăn lớn nhất là yêu cầu kỹ năng vi phẫu cao để bóc tách được các mạch xuyên có kích thước rất nhỏ mà không làm tổn thương chúng. Đặc biệt, trong các trường hợp mạch xuyên đi xuyên qua lớp cơ dày như ở vạt DIEP, việc bóc tách đòi hỏi độ chính xác tuyệt đối, tránh gây chảy máu hoặc hoại tử mô.

Thời gian phẫu thuật thường kéo dài hơn so với vạt cơ truyền thống do giai đoạn bóc tách tỉ mỉ. Bên cạnh đó, sự biến thiên giải phẫu lớn giữa các cá nhân khiến việc tìm đúng vị trí mạch xuyên trở thành một thách thức, đặc biệt nếu không có sự hỗ trợ từ các phương tiện hình ảnh học hiện đại.

Các thách thức phổ biến:

  • Mạch xuyên quá nhỏ không đủ để nối vi phẫu.
  • Biến thể mạch máu không giống mô tả trong tài liệu giải phẫu.
  • Không có mạch xuyên phù hợp tại vị trí mong muốn.
  • Thiếu trang thiết bị hiện đại như kính vi phẫu hoặc Doppler độ phân giải cao.

Ứng dụng lâm sàng trong tái tạo

Vạt mạch xuyên được ứng dụng rộng rãi trong nhiều loại phẫu thuật tạo hình – tái tạo, đặc biệt khi cần mô mềm có độ linh hoạt và khả năng tái cấp máu cao. Trong tái tạo vú sau cắt bỏ ung thư, vạt DIEP đã trở thành lựa chọn ưu tiên thay thế cho vạt TRAM cổ điển, nhờ giữ lại cơ thẳng bụng và giảm nguy cơ yếu thành bụng hay thoát vị.

Ở vùng đầu – cổ, vạt ALT mang lại hiệu quả vượt trội trong tái tạo mô sau cắt u khoang miệng, hầu họng hoặc sau chấn thương. Vạt này cung cấp một khối mô mỏng, dễ tạo hình theo khuyết hổng, đồng thời có thể kéo dài mạch nuôi để nối xa. Ngoài ra, các vạt như SGAP hoặc TDAP còn được sử dụng trong tái tạo tầng sinh môn, thành ngực hoặc bẹn.

Bảng tổng hợp ứng dụng lâm sàng:

Loại phẫu thuật Loại vạt mạch xuyên Lợi ích lâm sàng
Tái tạo vú DIEP, SIEA Bảo tồn cơ, thẩm mỹ cao
Tái tạo đầu – cổ ALT, SCAP Vạt mỏng, dễ tạo hình
Chi thể ALT, PAP Phục hồi da mềm chi dưới
Tầng sinh môn IGAP, TDAP Đóng kín khuyết hổng tầng đáy chậu

Kỹ thuật chuẩn bị và lập kế hoạch

Việc xác định và lập kế hoạch lấy vạt là bước quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phẫu thuật. Giai đoạn chuẩn bị bao gồm khảo sát mạch máu, đánh dấu da, thiết kế vạt và dự đoán các kịch bản có thể xảy ra trong quá trình bóc tách hoặc nối mạch.

Các công cụ hình ảnh học hiện đại hỗ trợ việc định vị mạch xuyên bao gồm:

  • Siêu âm Doppler cầm tay: Phát hiện dòng chảy của mạch xuyên nông.
  • CT Angiography (CTA): Cho hình ảnh 3D chi tiết về mạng lưới mạch xuyên.
  • MR Angiography: Không dùng tia X, phù hợp cho bệnh nhân trẻ.

Trình tự lập kế hoạch điển hình:

  1. Thăm khám và đánh giá tình trạng vùng cho vạt.
  2. Thực hiện khảo sát mạch xuyên bằng CTA hoặc Doppler.
  3. Đánh dấu vị trí mạch trên da.
  4. Thiết kế hình dạng vạt trên da theo hướng mạch.
  5. Tiến hành bóc tách và vi phẫu nối mạch.

So sánh với các loại vạt khác

Việc lựa chọn giữa vạt mạch xuyên, vạt cơ và vạt da-cơ phụ thuộc vào mục tiêu tái tạo, khả năng kỹ thuật và đặc điểm giải phẫu của bệnh nhân. Vạt mạch xuyên được xem là lựa chọn tối ưu khi yêu cầu phục hồi thẩm mỹ, bảo tồn chức năng và tránh biến chứng vùng cho vạt.

So sánh các loại vạt:

Tiêu chí Vạt cơ Vạt da-cơ Vạt mạch xuyên
Bảo tồn chức năng Thấp Trung bình Cao
Độ thẩm mỹ vùng cho vạt Thấp Thấp Cao
Thời gian mổ Ngắn Trung bình Dài
Yêu cầu kỹ thuật Thấp Trung bình Rất cao
Biến chứng tại vùng lấy vạt Cao Trung bình Thấp

Tiềm năng nghiên cứu và phát triển

Vạt mạch xuyên là lĩnh vực đang phát triển mạnh trong nghiên cứu phẫu thuật tạo hình. Các hướng đi mới bao gồm sử dụng công nghệ in 3D để mô phỏng cấu trúc giải phẫu cá nhân, ứng dụng trí tuệ nhân tạo để phân tích mạch máu, và tối ưu hóa thời gian mổ bằng robot hỗ trợ hoặc mổ nội soi.

Nhiều công bố khoa học tập trung vào việc cải tiến dụng cụ bóc tách, giảm biến chứng mạch máu, và nghiên cứu các vạt mới ít được khai thác như vạt từ vùng mu bàn tay, vạt xuyên quanh rốn hoặc vùng chẩm. Các trung tâm hàng đầu như MD Anderson (Mỹ), Chang Gung Memorial Hospital (Đài Loan) và Đại học Ghent (Bỉ) đang dẫn đầu xu hướng này.

Danh sách các xu hướng nghiên cứu nổi bật:

  • Bản đồ hóa tự động mạch xuyên bằng AI.
  • Robot hỗ trợ lấy vạt ALT qua nội soi.
  • Ghép phối hợp nhiều vạt xuyên trong tái tạo đa tầng.

Tài liệu tham khảo

  1. Hallock GG. (2014). The evolution of perforator flap surgery. Archives of Plastic Surgery. Link
  2. Kim EK et al. (2019). CT angiographic mapping of perforators in flap design. Journal of Reconstructive Microsurgery.
  3. Blondeel PN et al. (2003). The 'Gent' consensus on perforator flap terminology. British Journal of Plastic Surgery.
  4. American Society of Plastic Surgeons. (2022). Types of Breast Reconstruction.
  5. Rozen WM et al. (2021). Advances in DIEP flap surgery. Clinics in Plastic Surgery.
  6. Neligan PC. (2020). Perforator Flaps: Anatomy, Technique & Clinical Applications. Elsevier.
  7. Nguyen TQ et al. (2023). Assessment of perforator variability using 3D imaging. Annals of Plastic Surgery.
  8. National Institutes of Health. (2022). PubMed Central.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề vạt mạch xuyên:

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VẠT DA CÂN NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH CỔ NÔNG ĐIỀU TRỊ SẸO CO KÉO VÙNG CẰM CỔ VÀ LOÉT MẠN TÍNH VÙNG ĐỈNH CHẨM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu ứng dụng vạt da cân mjamhs xuyên động mạch cổ nông điều trị sẹo co kéo vùng cằm cổ và loét mạn tính vùng đỉnh chẩm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến hành phẫu thuật trên 25 bệnh nhân tuổi trung bình 36 tuổi (24 BN có sẹo co kéo vùng cằm cổ và 01 BN có loét mạn tính vùng chẩm), được phẫu thuật sử dụng vạt da cân nhánh xuyên đông mạch cổ nông che phủ tổn khuyết tại trun...... hiện toàn bộ
#Vạt da cân nhánh xuyên #động mạch cổ nông #sẹo co kéo vùng cổ
Lựa chọn bó mạch nhận trong tạo hình vú tức thì sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư bằng vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị sâu dưới
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2022
Nghiên cứu được tiến hành nhằm nhận xét những ưu, nhược điểm khi sử dụng bó mạch vú trong (IMVs: internal mammary vessels) và ngực lưng (TDVs: Thoracodorsal vessels) là mạch nhận trong tạo hình vú tức thì sau cắt bỏ tuyến vú toàn bộ do ung thư bằng vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị sâu dưới (D.I...... hiện toàn bộ
#Vạt mạch xuyên động mạch thượng vị sâu dưới #tạo hình vú tức thì #mạch vú trong #mạch ngực lưng.
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VẠT NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH THẸN TRONG ĐIỀU TRỊ SẸO DI CHỨNG BỎNG VÙNG TẦNG SINH MÔN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu nhánh xuyên động mạch thẹn trong trên hình ảnh MDCT (multi detector computed tomography) và mối liên hệ giữa giải phẫu với ứng dụng trong điều trị sẹo di chứng bỏng vùng tầng sinh môn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành trên 30 hình ảnh MDCT nhánh xuyên động mạch thẹn 2 bên của 15 bệnh nhân với độ tuổi trung bình là 35 tuổi. Kết quả: 30 hình ảnh nhánh xu...... hiện toàn bộ
#Vạt nhánh xuyên động mạch thẹn trong #MDCT #sẹo co kéo vùng tầng sinh môn
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÀM MỎNG THÌ ĐẦU VẠT ĐÙI TRƯỚC NGOÀI TRONG PHẪU THUẬT TẠO HÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu nhằm đánh giá kết quả làm mỏng thì đầu vạt đùi trước ngoài trong phẫu thuật tạo hình. Nghiên cứu thực hiện trên 24 bệnh nhân với tổn khuyết được tạo hình che phủ bằng vạt đùi trước ngoài (ĐTN) làm mỏng thì đầu tại khoa Phẫu thuật tạo hình- Bệnh viện Xanh Pôn và khoa Phẫu thuật tạo hình - Bệnh viện Bạch Mai từ 01/2017 đến 08/2021. Trong đó, 23/28 vạt (82.14%) làm mỏng sơ cấp lấy bỏ lớp cân...... hiện toàn bộ
#Vạt đùi trước ngoài #làm mỏng sơ cấp #làm mỏng vi phẫu tích #vạt mạch xuyên
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU LÂM SÀNG VẠT D.I.E.P TRONG TẠO HÌNH VÚ SAU CẮT BỎ TUYẾN VÚ DO UNG THƯ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt mạch xuyên động mạch thượng vị sâu dưới (D.I.E.P: Deep Inferior Epigastric Perforator Flap) trong tạo hình vú sau cắt bỏ toàn bộ tuyến vú do ung thư. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 29 bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình vú sử dụng vạt D.I.E.P tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ  08/2019 tới 05/2021. Kết quả: Kích thước vạt phẫu t...... hiện toàn bộ
#Vạt mạch xuyên động mạch thượng vị sâu dưới #vạt D.I.E.P #tạo hình vú #giải phẫu lâm sàng
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT KHUYẾT HỔNG VÙNG CÙNG CỤT DO LOÉT TỲ ĐÈ BẮNG VẠT NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH MÔNG TRÊN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Sự phát triển của vạt da nhánh xuyên động mạch mông trên giúp phẫu thuật viên có được những vạt da cân cơ với diện tích lớn, độ xoay rộng, không ảnh hưởng đến mạch chính, hạn chế biến dạng vùng cho vạt là những ưu điểm chính cho thấy vạt da nhánh xuyên là sự lựa chọn tốt nhất trong điều trị loét tỳ đè cùng cùng cụt và ụ ngồi. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 30 bệnh nhân được ph...... hiện toàn bộ
#Vạt nhánh xuyên động mạch mông trên #khuyết hổng cùng cụt
KHẢO SÁT GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH XUYÊN ĐỘNG MẠCH ĐÙI SÂU QUA PHẪU TÍCH XÁC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Đặt vấn đề: Vạt da động mạch xuyên là một trong các chất liệu quan trọng trong phẫu thuật tạo hình, việc bộc lộ các động mạch xuyên vẫn còn là thách thức đối với các phẫu thuật viên. Để hiểu rõ về vạt động mạch xuyên động mạch đùi sâu, vạt rất hữu ích trong phẫu thuật tạo hình che phủ khuyết hổng vùng ụ ngồi, mấu chuyển lớn chúng tôi tiến hành nghiên cứu: ”Khảo sát giải phẫu động mạch xuyên động m...... hiện toàn bộ
#Động mạch xuyên động mạch đùi sâu #vạt da đùi sau
18. Sử dụng vạt mạch xuyên bắp chân trong tự do trong tạo hình khuyết phần mềm tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2022
Mục tiêu đánh giá kết quả sử dụng vạt mạch xuyên bắp chân trong tự do trong tạo hình khuyết phần mềm tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội . Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 13 ca khuyết phần mềm lộ gân, xương, mạch máu, thần kinh được tạo hình che phủ bằng vạt mạch xuyên bắp châ...... hiện toàn bộ
#Khuyết phần mềm chi thể #vạt mạch xuyên bắp chân trong #vạt vi phẫu
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH MÔNG TRÊN Ở XÁC NGƯỜI ƯỚP FORMOL TẠI BỘ MÔN GIẢI PHẪU TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 26 - 2023
  Đặt vấn đề: Xác định được đặc điểm giải phẫu động mạch mông trên (ĐMMT) có ý nghĩa quan trọng trong việc phẫu tích vạt nhánh xuyên ĐMMT làm vật liệu tạo hình. Mục tiêu: xác định vị trí nguyên ủy, đường đi, kích thước của ĐMMT và các nhánh của nó trên xác người ướp formol. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 15 thi thể người có vùng mông còn nguyên vẹn được ư...... hiện toàn bộ
#động mạch mông trên #vạt nhánh xuyên động mạch #vạt nhánh xuyên động mạch mông trên #vùng mông #giải phẫu #gai chậu sau trên (GCST) #mấu chuyển lớn xương đùi (MCLXĐ)
Nghiên cứu đánh giá kết quả sử dụng vạt da cuống liền nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu “mỏng” điều trị tổn thương di chứng bỏng vùng cổ bàn tay
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - Số 4 - Trang 45-52 - 2024
Đặt vấn đề: Các vạt từ xa như vạt ngẫu nhiên ở vùng bụng, vạt kiểu Ý, vạt bẹn… vẫn là phương pháp kinh điển và hiệu quả trong tạo hình vùng cổ bàn tay. Tuy vậy, vẫn còn một số nhược điểm cố hữu khi sử dụng dạng vạt này như: Vạt khá dày do lớp mỡ vùng bụng dày, thời gian cắt cuống d...... hiện toàn bộ
#tổn thương bỏng vùng cổ bàn tay #vạt da cuống liền từ xa #vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu #hút mỡ
Tổng số: 24   
  • 1
  • 2
  • 3